Sinh trưởng KTCB: Trung bình trong thời gian KTCB.
Tăng trưởng trong khi cạo: Khá.
Sản lượng:Khá cao và ổn định trên nhiều vùng. Ở Việt Nam có thể đạt 1,5 – 2 tấn/ha từ năm cạo thứ tư trở đi. Thân thẳng, tròn; vỏ dày trung bình, tán rộng. Ít nhiễm bệnh phấn trắng. Dễ nhiễm nấm hồng, loét sọc miệng cạo. Kháng gió khá.
Có thể áp dụng chế độ cạo cường độ cao, thích hợp điều kiện tiểu chủ.
Đánh giá chung
RRIM 600 có sản lượng mủ khá và rất ổn định, sinh trưởng trung bình nhưng tăng trưởng trong khi cạo khá. Được sử dụng rộng rãi ở nhiều nước nhất là trong điều kiện tiểu điền (chiếm hầu hết diện tích cao su Thái Lan). Ở Việt Nam rất triển vọng cho Tây Nguyên và Bắc Trung bộ.
+ Nguồn gốc: Xuất xứ Malaysia. Phổ hệ: Tj 1 x PB 86.
+ Dạng cây: Thân thẳng, phân cành lớn tập trung, tán rộng. Vỏ dày trung bình, dễ cạo. Cạo phạm, vỏ tái sinh dễ bị u lồi.
+ Sinh trưởng: Sinh trưởng trong thời gian KTCB đạt mức trung bình. Tăng trưởng khi cạo khá
+ Chế độ cạo: 1/2S d/2. Đáp ứng được với thuốc kích thích vừa phải, có thể chịu được cường độ cạo cao.
+ Năng suất: Khá cao và ổn định trên nhiều vùng. Năng suất đạt trung bình từ 1,5 1,6 tấn/ha/năm từ năm cạo thứ tư trở đi. Trong 12 năm đầu năng suất bình quân đạt 1,4 tấn/ha/năm.
+ Các đặc tính khác: RRIM 600 mẩn cảm với bệnh nấm hồng, rụng lá mùa mưa, loét sọc mặt cạo, ít nhiễm phấn trắng. Đây là giống rất triển vọng cho Tây Nguyên và Bắc Trung bộ.