Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư số 216/2012/TT-BTC về hướng dẫn xác định tiền thuê đất đối với đất trồng cây cao su.
Đối tượng áp dụng:
a) Tổ chức kinh tế; hộ gia đình, cá nhân thuê đất để trồng cây cao su;
b) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài (bao gồm cả tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài) thuê đất để trồng cây cao su;
c) Các cơ quan Nhà nước có chức năng quản lý đất đai.
Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 1-2-2013.
Xác định tiền thuê đất
1. Đơn giá thuê đất (ĐGTĐ) một năm bằng (=) giá đất tính thu tiền thuê đất nhân (x) với tỷ lệ % để tính ĐGTĐ. Tỷ lệ phần trăm (%) để tính ĐGTĐ do UBND cấp tỉnh quyết định theo mức 0,75% giá đất tính thu tiền thuê đất.
Giá đất tính thu tiền thuê đất trồng cây cao su: là giá đất trồng cây lâu năm xác định theo phương pháp thu nhập và xác định cho từng địa bàn, khu vực do UBND cấp tỉnh quyết định, trên cơ sở thu nhập thuần từ trồng cây cao su phù hợp thực tế tại địa phương. Trường hợp một dự án thuê đất trên địa bàn, nhiều huyện thì giá đất được xác định theo mức chung cho toàn bộ dự án
2. Tiền thuê đất nộp một lần cho cả thời gian thuê đất được tính bằng số tiền sử dụng đất phải nộp như trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất có cùng mục đích sử dụng đất và cùng thời hạn sử dụng đất. Thời gian thuê đất nộp tiền một lần là thời gian được cấp có thẩm quyền cho phép thuê đất (Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất). Trường hợp được miễn tiền thuê đất theo quy định thì thời gian nộp tiền thuê đất một lần là thời gian được cấp có thẩm quyền cho phép thuê đất trừ đi thời gian được miễn tiền thuê đất.
Nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê đất
1. Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm thì ĐGTĐ của mỗi dự án được ổn định 5 năm. Hết thời gian ổn định, nếu giá đất do UBND cấp tỉnh quy định biến động dưới 20% so với giá đất để tính tiền thuê đất tại thời điểm xác định ĐGTĐ lần trước liền kề thì áp dụng theo bảng giá đất do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm điều chỉnh ĐGTĐ để xác định ĐGTĐ của kỳ ổn định (5 năm) tiếp theo nhưng không thấp hơn đơn giá thuê đất của thời gian ổn định liền kề trước đó.
2. Trường hợp giá đất do UBND cấp tỉnh quy định biến động từ 20% trở lên so với giá đất để tính tiền thuê đất tại thời điểm xác định ĐGTĐ lần trước liền kề thì Sở Tài chính chủ trì xác định hệ số điều chỉnh giá đất theo hướng dẫn tại Thông tư số 94/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trình UBND cấp tỉnh quyết định, làm cơ sở để Sở Tài chính (đối với trường hợp tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất), UBND cấp huyện (đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuê đất) quyết định điều chỉnh đơn giá thuê của kỳ ổn định (5 năm) tiếp theo.
3. Trường hợp hết thời gian ổn định (5 năm) nhưng do nguyên nhân khách quan chưa điều chỉnh được ĐGTĐ thì các tổ chức, cá nhân thuê đất tiếp tục áp dụng ĐGTĐ của kỳ ổn định trước để tạm nộp tiền thuê đất cho thời gian đó; khi cơ quan có thẩm quyền thực hiện điều chỉnh ĐGTĐ của từng lần điều chỉnh thì phải nộp đủ tiền thuê đất theo số đã điều chỉnh của cơ quan có thẩm quyền.
Giá thuê đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê
1. Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê đối với hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì ĐGTĐ là đơn giá trúng đấu giá. Giá khởi điểm để thực hiện đấu giá được xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 48/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính.
ĐGTĐ trong trường hợp này được ổn định trong 10 năm, hết thời gian ổn định phải điều chỉnh lại giá đất để tính ĐGTĐ theo nguyên tắc sau: a) Trường hợp giá đất do UBND cấp tỉnh quy định và công bố tại thời điểm điều chỉnh biến động dưới 20% so với giá đất trúng đấu giá hoặc so với giá đất để xác định ĐGTĐ của thời gian ổn định liền kề trước đó thì áp dụng theo bảng giá đất do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm điều chỉnh ĐGTĐ để xác định ĐGTĐ cho thời gian ổn định (10 năm) tiếp theo nhưng bảo đảm nguyên tắc ĐGTĐ của kỳ ổn định này không vượt quá 30% ĐGTĐ trúng đấu giá hoặc ĐGTĐ của kỳ ổn định liền kề trước đó. b) Trường hợp giá đất do UBND cấp tỉnh quy định và công bố tại thời điểm điều chỉnh biến động từ 20% trở lên so với giá đất trúng đấu giá hoặc so với giá đất để xác định ĐGTĐ của thời gian ổn định liền kề trước đó thì Sở Tài chính chủ trì xác định hệ số điều chỉnh giá đất theo hướng dẫn tại Thông tư số 94/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính, trình UBND cấp tỉnh quyết định, làm cơ sở để Sở Tài chính (đối với trường hợp tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất), UBND cấp huyện (đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuê đất) quyết định điều chỉnh đơn giá thuê của kỳ ổn định (10 năm) tiếp theo nhưng bảo đảm nguyên tắc ĐGTĐ của kỳ ổn định này không vượt quá 30% ĐGTĐ trúng đấu giá hoặc ĐGTĐ của kỳ ổn định liền kề trước đó.
Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê đối với hình thức thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì ĐGTĐ là đơn giá trúng đấu giá. Số tiền thuê đất phải nộp được tính bằng đơn giá trúng đấu giá (giá giao đất trúng đấu giá) nhân (x) với diện tích đất thuê. Số tiền thuê đất phải nộp tương ứng với số tiền sử dụng đất phải nộp như trường hợp đấu giá giao đất có thu tiền sử dụng đất. Giá khởi điểm để thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất thuê được xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 48/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung thông tư này (nếu có).
NGUYỄN CAO
http://www.baobinhduong.org.vn