Ngày 11/7/2011, Q. Chủ tịch HĐTV VRG Lê Quang Thung đã ký quyết định số: 322/QĐ-HĐTVCSVN, ban hành cơ cấu bộ giống cao su giai đoạn 2011 – 2015.
Với mục tiêu năng suất mủ cao, thích hợp từng vùng trồng, cơ cấu giống mới được hiệu chỉnh, bổ sung giống vào các Bảng, đồng thời đưa ra khuyến cáo giống cho các vùng trồng mới, đặc biệt là các vùng phi truyền thống.
Nhiều thay đổi so cơ cấu giống 2006 – 2010
Cơ cấu bộ giống giai đoạn 2011 – 2015, được chia thành 3 Bảng, với mức độ ưu tiên giảm dần. Các giống ở Bảng I được trồng đến 60% diện tích, mỗi giống trồng không quá 20% diện tích. Trong đó, khu vực Đông Nam bộ trồng giống: RRIV 1, RRIV 5, RRIV 124, PB 255; Tây Nguyên 1 (cao trình dưới 600 m): PB 260, PB 312, RRIM 600, RRIC 121; Tây Nguyên 2 (từ 600 – 700 m): PB 260, PB 312, RRIM 600; Nam Trung bộ: RRIM 600, RRIM 712, RRIC 100, PB 260; Bắc Trung bộ: RRIM 600, RRIM 712, RRIC 100, RRIC 121; Tây Bắc (cao trình dưới 600 m): RRIV 1, IAN 873, RRIM 712, RRIC 121; Campuchia: RRIV 1, RRIV 5, RRIV 124, RRIC 121 và Nam Lào: PB 260, RRIM 600, RRIV 1, RRIV 124.
Bảng II, trồng đến 30% diện tích, mỗi giống trồng không quá 10% diện tích. Khu vực Đông Nam bộ trồng các giống: RRIV 106, RRIV 107, RRIV 114, RRIV 109, IRCA 130, PB 260; Tây Nguyên 1 (cao trình dưới 600 m): RRIV 1, RRIV 5, RRIV 103, RRIV 106, RRIV 107, RRIV 124, PB 255; Tây Nguyên 2 (từ 600 – 700 m): RRIV 106, RRIV 124, RRIV 103, RRIV 111, RRIC 121, GT 1; Nam Trung bộ: RRIV 1, RRIV 5, RRIV 106, RRIV 107, RRIV 124, RRIC 121, PB 312, Bắc Trung bộ: RRIV 1, RRIV 124, IAN 873, VNg 77-4, GT 1; Tây Bắc (cao trình dưới 600 m): VNg 77-4, RRIM 600, PB 312, RRIV 107, RRIV 124, GT 1; Campuchia: RRIV 106, RRIV 107, RRIV 114, PB 260, PB 255, RRIM 600, GT 1 và Nam Lào: PB 312, RRIC 121, RRIV 5, RRIV 103, RRIV 106, RRIV 114, GT1.
Bảng III, trồng đến 10% diện tích, mỗi giống trồng đến 10ha. Các giống cao su dãy RRIV 100 (RRIV 101 đến 125) và dãy RRIV 200 (RRIV 201 – 215) ngoài các giống RRIV có ở Bảng I và Bảng II; IRCA 41, IRCA 130, IRCA 230, PB 311, Haiken 1, SCATC 88/13, VNg 77-2… và những dòng vô tính khác được sự đồng ý của Ban Quản lý kỹ thuật VRG. Ngoài ra, cơ cấu bộ giống cao su giai đoạn 2011 – 2015, còn ban hành cơ cấu giống tạm thời vùng Đông Bắc. Theo đó, vùng Đông Bắc trồng đến 70% diện tích các giống IAN 873, VNg 77-4 và VNg 77-2; trồng sản xuất thử các giống: GT 1, RRIM 600, RRIM 712, RRIC 121, SCATC 88/13, Haiken 1 và trồng khảo nghiệm các giống do Viện nghiên cứu Cao su VN (NCCS) bố trí.
Theo Viện NCCS VN, về nguyên tắc cần trồng với cơ cấu giống cân đối, đặc biệt các giống Bảng I: không trồng tập trung vài giống; trồng cách ly, mỗi giống không trồng liền vùng quá 200 ha và quản lý giống, đảm bảo không trồng lẫn giống, lộn giống. So cơ cấu giống giai đoạn 2006 – 2010, cơ cấu giống mới có sự thay đổi qui mô khuyến cáo giữa Bảng I và Bảng II. Cụ thể, giống PB 260 ở Đông Nam bộ từ Bảng I xuống Bảng II do đã trồng tỷ lệ cao và có hạn chế về năng suất. RRIC 121 ở Tây Nguyên 2 từ Bảng I xuống Bảng II do hạn chế về sinh trưởng ban đầu ở vùng cao trình cao. LH 88/236 từ Bảng II xuống Bảng III ở Đông Nam bộ do dễ nhiễm bệnh Botriodiplodia. Bên cạnh đó, tỷ lệ giữa Bảng I và Bảng II là 60% và 40% thay vì 55% và 40% như trước. Các giống RRIV 2, RRIV 3 và RRIV 4 được khuyến cáo không trồng do dễ nhiễm bệnh Corynespora.
Đặt tên chính thức cho các dòng vô tính
Ông Lê Mậu Túy – Trưởng bộ môn Giống Viện NCCS VN, cho biết trước đây các dòng vô tính do Viện lai tạo khởi đầu được đặt tên là L/H (lai hoa), theo sau là số ghi năm lai tạo và thứ tự thu hoạch của từng vụ lai. Hiện tên các giống trong nước lưu hành gồm RRIV (RRIV 1 đến RRIV 5) và L/H. Nay cần thiết phải đặt tên chính thức cho các dòng vô tính đã qua chọn lọc nhằm đảm bảo tên gọi thống nhất, tránh tên dài và dễ nhầm lẫn do trùng tên (do lai tạo các năm khác nhau nhưng có cùng số thứ tự). Đồng thời, việc đặt tên chính thức cũng nhằm khẳng định thành công của Viện NCCS VN, tạo thương hiệu trong việc công nhận giống trong nước cũng như trao đổi thông tin quốc tế.
Cách đặt tên, các giống trong cùng dãy số ứng với giai đoạn 10 năm lai tạo. Các dòng vô tính lai tạo trong cùng thập niên được chọn lọc về sau được tiếp tục đặt tên vào cùng dãy số. Dãy RRIV 100 (lai tạo từ vụ lai đầu tiên đến vụ năm 1990, bao gồm các giống LH 82/8 đến LH 90/1094), bắt đầu từ RRIV 101 (ngoài 5 dòng đã đặt tên từ RRIV 1, RRIV 2, RRIV 3, RRIV 4 và RRIV 5) là tên chính thức. Dãy RRIV 200 (từ vụ lai năm 1991 đến 2000, bao gồm các giống LH 91/1029 đến LH 95/395), bắt đầu từ RRIV 201 là tên chính thức.
Bình Nguyên
Nguồn: Tạp chí cao su Việt Nam.